CÁCH TÍNH NHANH CÂN NẶNG
LÝ TƯỞNG
1.
Cân nặng lý tưởng dựa vào Chỉ số khối BMI (Body Mass Index):
Cân nặng/ (Chiều cao)^2
BMI theo Tổ chức Y tế thế
giới (WHO) và người châu Á (kg/m2)
|
||
Phân loại
|
WHO
|
Châu Á
|
Gầy
|
Dưới 18,5
|
|
Bình thường
|
18,5-24,9
|
18,5-22,9
|
Thừa cân
|
25
|
23
|
Tiền béo phì
|
25-29,9
|
23-24,9
|
Béo phì độ I
|
30-34,9
|
25-29,9
|
Béo phì độ II
|
35-39,9
|
30
|
Béo phì độ III
|
40
|
40
|
2. Cân nặng lý tưởng dựa vào chiều
cao:
Cân nặng lý tưởng = Số lẻ của chiều cao (cm) x 9, chia 10 (hay X
0,9).
Cân tối đa =
số cm của chiều cao,
Cân tối thiểu =
số cm của chiều cao x 8 và chia 10
Nếu
bạn cao 1,6m = 160 cm
Cân cân nặng lý tưởng là: 60 x 9/10 = 54kg
Cân nặng tối đa là: 60kg
Cân nặng tối thiểu là: 60 x 8/10 = 48kg
3.
Đánh giá mỡ thừa: chỉ số eo/mông (Waist Hip Ratio = WHR)
WHR = [Vòng eo (cm)] / [Vòng mông (cm)]
Vòng
eo: đo ngang rốn, vòng mông: đo ngang qua nơi phình to nhất của mông. Chỉ số WHR bình thường: nam nên < 0,95,
còn nữ nên < 0,85. WHR giúp được biết 2 dạng phân bố mỡ trong cơ thể.
+
Mỡ tập trung nhiều vùng bụng: có dạng “quả trứng”, kiểu béo phì “trung tâm”,
dạng béo phì này có nguy cơ mắc nhiều bệnh nguy hiểm.
+
Mỡ tập trung nhiều vùng mông, đùi: béo phì dạng “quả lê”, dạng béo phì này ít nguy
hiểm như dạng béo phì trung tâm.
Nên quan tâm đến cân nặng lý tưởng của mình cũng như số đo
huyết áp và đường trong máu của mỗi người.