Thứ Bảy, 24 tháng 12, 2016

Liệu pháp thiên nhiên kiểm soát Ung thư

LIỆU PHÁP THIÊN NHIÊN KIỂM SOÁT BỆNH UNG THƯ
Bs. Trần Văn Năm

Điều trị một bệnh khó như bệnh ung thư không thể thành công nếu chỉ dựa vào một loại dược liệu hay một bài thuốc duy nhất. Đặc biệt sau khi phẫu – xạ - hoá trị, người bệnh cần tuân thủ một liệu pháp tổng hợp từ ăn uống, tập luyện, sử dụng thuốc, rèn luyện tinh thần…sẽ có thể chiến thắng được bệnh. 

Thứ Tư, 14 tháng 12, 2016

Chỉ số đường huyết (Glycemic index)

NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NÊN CHỌN THỰC PHẨM GÌ?

Bs. Trần Văn Năm

Chế độ ăn đóng vai trò lớn và quyết định thành công trong kiểm soát đường huyết. Tuy nhiên, không dễ dàng để chọn thực phẩm ít gây tăng đường huyết đột ngột đặc biệt là các loại rau – củ - trái cây.

Các chuyên gia chuyên ngành đái tháo đường (ĐTĐ) đã đề xuất 2 thông số của các loại thực phẩm cần lưu ý đó là:

- CHỈ SỐ ĐƯỜNG HUYẾT (GLYCEMIC INDEX = GI): chỉ số đường huyết thể hiện tốc  độ tiêu hóa và hấp thụ các chất đường bột gây tăng nhanh lượng đường trong máu.

- TẢI LƯỢNG ĐƯỜNG HUYẾT (GLYCEMIC LOAD = GL, được phổ biến năm 1997 bởi Dr. Walter): một thông số cho biết số lượng và chất lượng chất bột đường (carbohydrate) trong một dạng thực phẩm. 

Thứ Bảy, 10 tháng 12, 2016

Y học cá nhân hoá

Y HỌC CÁ NHÂN HOÁ (PERSONALISED MEDICINE)
CÁCH TIẾP CẬN CỦA Y HỌC PHƯƠNG ĐÔNG VÀ PHƯƠNG TÂY

Bs. Trần Văn Năm

Khi tiếp xúc người bệnh, thầy thuốc thường tập trung tìm và chữa “cái bệnh” mà ít chú ý đến “người đang mang  bệnh”. Vì thế, kế hoạch trị liệu thường dựa vào một phác đồ đã đăng ký, soạn sẵn. Tuy nhiên, con người gắn liền với các mối liên hệ bên trong cơ thể (nội môi) và bên ngoài môi trường cũng như gia đình – xã hội (ngoại môi) và đặc điểm gene của mỗi người khác nhau nên cách phản ứng với các tác nhân gây bệnh cũng khác nhau.  Cùng tiếp xúc với một tác nhân gây bệnh nhưng biểu hiện khác nhau giữa người này và người khác: tăng tiết mồ hôi – không mồ hôi; mạch nhanh  - mạch chậm, táo bón – tiêu chảy; sợ nóng – sợ lạnh;  huyết áp cao – huyết áp thấp…

Thứ Năm, 1 tháng 12, 2016

Mô hình kết hợp Đông - Tây Y hiệu quả (TXBT)

MÔ HÌNH KẾT HỢP ĐÔNG – TÂY Y HIỆU QUẢ 
TRONG CHĂM SÓC BỆNH TẠO XƯƠNG BẤT TOÀN 

BS. Trần Văn Năm và CN. Tôn Thất Hưng 

Ngày 19/8/2016, tại TPHCM, các chuyên gia trong lĩnh vực xương bất toàn gồm Nguyễn Quang Long, Tôn Thất Hưng, Trần Văn Năm và Lê Đình Lâm đã trình bày về điều trị chứng bệnh này trong hội thảo chuyên “Liệu pháp Diamond Bone điều trị bệnh tạo xương bất toàn (xương thủy tinh), loãng xương, thoái hóa khớp”, thu hút hơn 70 chuyên gia các ngành y học cổ truyền và chấn thương chỉnh hình TP.HCM tham dự. Bác sĩ Trần Văn Năm, nguyên Phó Viện trưởng điều hành Viện Y học dân tộc TP.HCM, một trong những người đi đầu trong việc điều trị bệnh xương thủy tinh bằng “liệu pháp 4T”, và ông Tôn Thất Hưng - Giám đốc Công ty Cá sấu Hoa cà đã có những thông tin về kết quả phương pháp này cho tạp chí STINFO. 

Chủ Nhật, 27 tháng 11, 2016

Liệu pháp Tâm Dược

TÂM DƯỢC – MỘT LIỆU PHÁP
KHÔNG THỂ THIẾU TRONG CHĂM SÓC CÁC BỆNH KHÓ TRỊ

Bs. Trần Văn Năm

Cuộc sống ngày càng hối hả, ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, sức khoẻ bị đe doạ nghiêm trọng. Con người thường gặp phải stress, đặc biệt loại  mạn tính. Stress mạn tính góp phần phát sinh nhiều bệnh khó chữa khỏi như: đái tháo đường, tăng huyết áp, xơ mỡ động mạch, rối loạn hoạt động tâm – thần kinh, đặc biệt bệnh ung thư. Nếu ngành y tế chỉ tập trung các liệu pháp: thực dược, sinh dược (cây-con làm thuốc), hoá dược (tân dược), tập luyện thể lực mà bỏ quên một liệu pháp giúp ổn định và cân bằng hệ thần kinh là một thiếu sót rất lớn. Chúng tôi tạm gọi đó là liệu pháp “Tâm dược”


Thứ Hai, 21 tháng 11, 2016

Chỉ số OSTA đánh giá nguy cơ Loãng xương

CHỈ SỐ OSTA (Osteoporosis  Self  assessment Tool for Asian)
Bs. Trần Văn Năm

Loãng xương hiện là vấn đề lớn của sức khoẻ toàn cầu do chi phí điều trị và giải quyết hậu quả của bệnh rất nặng nề. Bệnh cần được sớm điều trị và phòng ngừa gãy xương. Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán loãng xương là đo mật độ khoáng của xương (BMD, Bone Mineral Density) bằng máy DEXA (dual energy X-ray absorptiometry). Tuy nhiên, kinh phí để đo BMD hiện còn cao so với thu nhập bình quân của dân số các nước đang phát triển, đặc biệt là vùng nông thôn. 

Một công cụ dùng tự lượng giá khả năng bị loãng xương của người Châu Á trên 45 tuổi được áp dụng từ năm 2001 do Koh và cộng sự phát triển, dựa vào tuổi (năm) và cân nặng (Kg). Giá trị của công cụ tuỳ theo tác giả áp dụng, nhưng thường được ghi nhận với độ nhạy 91% và độ chuyên biệt là 45%.

Kết quả của công cụ có thể ở dạng tính điểm hoặc biểu đồ để đánh giá mức độ nguy cơ: thấp, trung bình hoặc cao.

Công thức OSTA = 0.2 x [ trọng lượng (kg) – tuổi (năm) ] 

Kết quả:  
> -1         =  nguy cơ cao
-1 đến -4 = nguy cơ trung bình
< -4         = nguy cơ thấp

Dạng biểu đồ lượng giá nhanh yếu tố nguy cơ loãng xương: 

C:\Users\Tri\Pictures\Osta (post-menopausal).jpg


Nguy cơ cao: khoảng 61% người bị loãng xương, cần gặp thầy thuốc để chỉ định đo mật độ xương.

Nguy cơ trung bình: khoảng 15% bị loãng xương, nên gặp thầy thuốc để kiểm tra mật độ xương.

Nguy cơ thấp: có 3% người loãng xương, tuy nhiên nếu có kết hợp với các yếu tố nguy cơ kinh điển khác như: mãn kinh sớm, tiền căn bản thân và gia đình có người từng bị gãy xương, uống một số thuốc có nguy cơ gây loãng xương…cũng cần gặp thầy thuốc để được tư vấn. 

Source: 
http://osteoporosissoc.org.sg/osta-chart/ 

COLLAGEN THUỶ PHÂN ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG




3 LỢI ÍCH KHI DÙNG COLLAGEN THUỶ PHÂN
ĐIỀU TRỊ BỆNH LOÃNG XƯƠNG
Bs. Trần Văn Năm

C:\Users\Tri\Pictures\collagen.gif1. Collagen thuỷ phân (Hydrolyzed collagen) là gì?


Bình thường collagen không thuỷ phân (Un-hydrolyzed collagen) khó hấp thu vào cơ thể, nên phải nhờ đến các men tiêu hoá phân cắt chúng thành các đoạn ngắn để cơ thể mới hấp thu và phát huy được tác dụng, tạm gọi là sinh khả dụng*.


Chất lượng và thành phần collagen chế biến từ động vật sẽ khác nhau tuỳ vào giống, loài và cách chế biến.

Collagen từ cao xương cá sấu (chế phẩm Diamond Bone) đã được thuỷ phân thành những phân đoạn với vài acid amine nên dễ hấp thu qua niêm mạc ruột vào máu.

Cao xương cá sấu Hoa cà chứa đủ các acid amin thiết yếu như: lysin, leucin, isoleucin, methionin, phenylalanin, threonin, tryptophan valin.  Đặc biệt, hàm lượng 4-hydroxy prolin, một acid amine đặc trưng, chứng tỏ hàm lượng collagen I cao trong Cao xương Cá sấu Hoa cà (51,3%) [Kết quả nghiên cứu của Gs. Nguyễn Minh Đức, Trường Đại học Y Dược Tp. HCM].

2.   Có bao nhiêu loại collagen?

 Có XII loại collagen trong cơ thể, tuy nhiên có 3 phổ biến nhất là loại I, II và III.
Loại I: có trong xương, gân, da và các mô khác. Đặc biệt hiện diện nhiều tại các sẹo,
Loại II (cả loại IX, X, XI): chủ yếu trong sụn,
Loại III: tập trung ở các mô đang phát triển và ở giai đoạn đầu của quá trình lành vết thương.

3.  Lợi ích bất ngờ khi dùng Diamond Bone chữa trị loãng xương (qua quan sát lâm sàng):
    C:\Users\Tri\Pictures\Móng dễ gãy.jpg
  • Hạn chế nếp nhăn và dấu hiệu lão hoá da,
  • Hết gãy, khô móng tay và móng chân (dạng α-Keratins của collagen)
  • Giảm rụng tóc rất nhiều so với trước khi uống Cao xương các sấu.



Lời kết: Để đánh giá hiệu quả của một chế phẩm (thực phẩm chức năng hay thuốc) rất cần theo dõi chặt chẽ trong thời gian dài sau khi chế phẩm ra đời. Đặc biệt quan trọng là vai trò của người sử dụng cũng như thầy thuốc.

* Sinh khả dụng (bioavailability) là tỷ lệ phần trăm lượng thuốc vào được vòng tuần hoàn ở dạng còn hoạt tính và vận tốc hấp thu thuốc (biểu hiện qua Cmax và Tmax) so với liều đã dùng. Sinh khả dụng phản ánh sự hấp thu thuốc.

Thứ Tư, 16 tháng 11, 2016

“HÀNG DỄ VỠ”: LÀM SAO TRÁNH

“HÀNG DỄ VỠ”: LÀM SAO TRÁNH

Bs. Trần Văn Năm

“Hàng dễ vỡ” (HDV) ngày càng tăng khi tuổi thọ bình quân dân số của Việt Nam cũng như các nước hiện tăng đáng kể. Đồng thời, tỉ lệ bệnh mạn tính người cao tuổi chiếm đa số là không thể tránh khỏi. “HDV” ám chỉ sự mong manh (chuối chín cây) của sức khoẻ người tuổi cao, do các biến cố bệnh tim mạch (tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, tắc nghẽn mạch chi…), biến chứng của bệnh đái tháo đường, bệnh ung thư các loại… gây ảnh hưởng chung đến nền kinh tế của xã hội (do chi phí điều trị và phục hồi cao). Tuy nhiên, “HDV” trong bài này nhằm vào một bệnh lý phổ biến và vì sát nghĩa với cụm từ “dễ vỡ” đó là: biến cố gãy xương do thiếu xương – loãng xương (xương giòn, osteoporosis) ở người cao tuổi.


Cần phải hành động ngay để hạn chế “HDV”:

- Phổ biến ý thức phòng bệnh khi còn rất trẻ (tuổi đi học): tập thể dục đều đặn, ăn đủ chất, không sử dụng bừa bãi chất kích (rượu bia, thuốc lá…),

- Uống thuốc phải có chỉ định của thầy thuốc (một số thuốc gây loãng xương),

- Sau 35 tuổi, đặc biệt là nữ giới: lượng collagen type I giảm đáng kể trong khung xương, chất khoáng (Calcium, phosphorus) không có nơi để bám và dễ bị loãng xương, do đó cần định kỳ tầm soát mật độ xương (đo loãng xương),

- Điều trị hiệu quả loãng xương cần phù hợp với cơ chế bệnh sinh và tuân thủ sự hướng dẫn của thầy thuốc để có kết quả tốt nhất.

Tóm lại: chúng ta hãy thực hiện hạn chế “Hàng dễ vỡ” vì khi “hàng” vỡ (gãy cổ xương đùi, gãy cột sống) sẽ giảm chất lượng sống và ảnh hưởng kinh tế gia đình. Dù HDV không thể tránh khỏi, nhưng đừng để “vỡ” quá sớm khi “hàng” chưa hết hạn sử dụng (Expiration date).





Chủ Nhật, 13 tháng 11, 2016

CÁC LOẠI RAU CÓ TÁC DỤNG HẠ ÁP (phần 3)

CÁC LOẠI RAU VỪA LÀ THUỐC CÓ TÁC DỤNG HẠ ÁP

Bs Trần Văn Năm

1. Rau cần tây (Apium graveolens L. họ: Apiaceae (Umbelliferae).

- Thành phần: chứa nhiều carotene và vitamin C, chất khoáng, vitamin. Tinh dầu carbon terpen, d.limonen, silinen, sesquiterpen stinben…

- Tác dụng lợi tiểu, hạ áp, điều hoà hệ thần kinh trung ương và an thần, giảm acid uric, giảm đau khớp, ngừa sỏi thận.

- Ăn dạng rau sống, nấu canh hoặc xay vắt lấy nước uống.


2. Rau ngót (Sauropus androgynous (L) Merr. Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)

- Thành phần: có vitamin C, nhiều acid amine kể cả những acid amine thiết yếu, hợp chất phenolic, carotenoid, anti-oxidant, Na, K, Ca, P, Fe, Mg, Cu, Zn, Mn, cobalt [The Natural Products Journal, 5(2): 115-123].

- Theo Đông y, rau ngót tính mát lạnh (nấu chín sẽ bớt lạnh), vị ngọt.

- Tác dụng: giảm sốt, thải độc, lợi tiểu, điều tiết nước bọt, thúc đẩy tuần hoàn, bổ máu, cầm huyết, nhuận tràng, sát khuẩn, chống viêm,

- Nấu canh (cá, thịt, cua…) hoặc hãm với nước sôi như dạng trà.


3. Cải cúc - còn gọi Cúc Tần ô (Chrysanthemum coronarium L. họ: Asteraceae)

http://suckhoedoisong.vn/Images/bichloc/2016/01/08/nhung_cach_an_rau_cai_cuc_cuc_tot_cho_suc_khoe_111649797_ZNJE.jpg.jpg
- Bộ phận dùng: toàn cây

- Tính vị: ngọt, hơi đắng, mát.

- Thành phần: nhiều chất dinh dưỡng như: 1,85% protid, 2,57% glucid, 0,43% lipid và các axit amin, lysin, chất xơ… và nhiều vitamin quan trọng.

- Tác dụng: chống viêm họng và phế quản, trị ho, dịu thần kinh, chống tim đập nhanh, dễ ngủ, ổn định huyết áp.

- Liều dùng: 10 – 15 g/ngày.


4. Tỏi (bài viết 28/10/2015)

5. Nấm mèo (bài viết 9/10/2016).

Ngoài ra, người có bệnh tăng huyết áp nên sử dụng thường xuyên một số loại rau có tác dụng bền thành mạch, chống gốc tự do (anti-oxidant), thúc đẩy tuần hoàn như: cà chua, các loại trái cây họ cam quýt (chanh, cam, quít, bưởi), cây Chùm ngây, các loại rau có lá màu xanh đậm. Tuy nhiên, trong chế biến cần hạn chế bột niêm, muối, đường vì khi sử dụng nhiều sẽ gây tăng huyết áp.

Thứ Năm, 10 tháng 11, 2016

DƯỢC LIỆU CÓ TÁC DỤNG HẠ ÁP

Phần 2: DƯỢC LIỆU CÓ TÁC DỤNG HẠ ÁP

Bs. Trần Văn Năm

Phần 1: Tăng Huyết áp kháng trị
Phần 3: Giới thiệu vài cây rau có tác dụng hạ áp

1. Cây cúc hoa vàng (Chrysanthemum indicum):


- Bộ phận dùng: hoa cúc (Flos Chrysanthemi) phơi hay sấy khô.

- Thành phần: adenine, choline, stachydrin, vitamin A và tinh dầu

- Có vị đắng, hơi ngọt, tính lạnh. Vào kinh phế, can, thận. Phù hợp người có cơ địa nóng, khô miệng khát nước, táo bón.

- Tác dụng: giảm các triệu chứng đau đầu, hoa mắt, chóng do tăng huyết áp gây ra. Trị cảm sốt, ho.

- Liều 9 – 15 g/ngày.

Thứ Bảy, 5 tháng 11, 2016

Tăng Huyết Áp kháng trị và YHCT


TĂNG HUYẾT ÁP (THA) KHÁNG TRỊ VÀ Y HỌC CỔ TRUYỀN (YHCT) 
(Phần 1) 

Bs. Trần Văn Năm 

Gọi là THA kháng trị (Resistant hypertension, refractory hypertension, un- controlled hypertension) khi:
  • Đã điều trị với 3 loại thuốc hạ áp (trong số đó có một loại thuốc lợi tiểu) nhưng không thể đạt được chỉ số huyết áp mục tiêu.
    (Huyết áp mục tiêu: dưới 140/90 mmHg ở người không bị đái tháo đường (ĐTĐ), nhỏ hơn 130/80 mmHg ở người ĐTĐ và cũng dưới 130/80 mmHg ở những người có nhiều yếu tố nguy cơ của biến cố tim mạch [*]). 
  • Chỉ đạt được huyết áp mục tiêu khi phải uống từ trên 4 loại thuốc hạ áp trở lên cũng gọi là THA kháng trị. 
  • Hậu quả của THA kháng trị: tăng biến cố tim mạch: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh thận mạn tính, ĐTĐ, tổn thương cơ quan đích… 
1. Phân biệt 2 loại THA kháng trị:

1.1. THA kháng trị giả (pseudo-resistant hypertension):


Cần tìm hiểu trước khi kết luận là THA kháng trị thực. THA kháng trị giả do:
  • Tuân thủ điều trị kém, sử dụng thuốc chưa tối ưu, 
  • Ăn quá mặn hoặc nhiều chất đường, 
  • Uống nhiều rượu bia, hút thuốc lá, 
  • Đang uống các thuốc có thể gây tăng huyết áp: thuốc giảm đau (NSAIDs), thuốc kháng viêm corticoid, thuốc ngừa thai, thuốc nhiều Cam thảo (cam thảo bắc), ephedrine (có trong một số thuốc tân dược, dược liệu Ma hoàng…), 
  • Thừa cân – béo phì, ngừng thở khi ngủ (ngáy, ngạt thở), mất ngủ, stress tâm – thể, THA áo choàng trắng (chỉ THA khi đến phòng khám), 
  • Bệnh THA (THA thứ phát: do một chứng hoặc bệnh thực thể hiện có): bệnh nhu mô thận, cường aldosterone, hẹp động mạch thận… 

1.2. THA kháng trị thực:
  • Xác định khi đã loại trừ được các nhóm nguyên nhân gây THA giả kể trên. 

2. Xử trí tăng huyết áp kháng trị bằng YHCT: ngoài các thuốc hạ áp của Y học hiện đại, có thể sử dụng kết hợp YHCT.

2.1. Phương pháp không dùng thuốc (Non-pharmacology therapy):

  • Ngủ đủ giờ, không nằm gối đầu cao (nên dùng gối thấp hoặc không gối), quần áo không quá chật. 
  • Cần kiểm tra hệ động mạch cảnh ngoài (có hẹp không?), thoái hoá cột sống cổ không? Vì cả 2 có thể gây thiếu máu não và cơ thể phản ứng bằng tăng nhịp tim và lực co bóp cơ tim nên gây tăng huyết áp? 
  • Tập thể dục đều đặn: thở 4 thời không đóng thanh quản (xem bài thở đúng để giữ sức khoẻ) sáng thức dậy và trước khi ngủ, xoa bóp, châm cứu, đi bộ, tập dưỡng sinh, yoga, khiêu vũ… 
  • Ăn ít muối, giảm đường, không ăn quá no vào buổi tối, uống đủ nước cả ngày (1, 5 – 2 lít). 
  • Không lạm dụng chất kích thích: cai thuốc lá, hạn chế tối đa rượu – bia, 
  • Uống thêm thuốc gì (ngoài thuốc hạ áp) phải tham khảo ý kiến của thầy thuốc. 
  • Kiểm soát cân nặng: không thừa cân – béo phì. 


2.2. Phương pháp dùng thuốc (pharmacology therapy):


THA kháng trị xảy ra trên nền bệnh mạn tính, nên thường giảm chức năng hoạt động của các cơ quan (Đông y gọi là hư chứng) bao gồm:
  • chức năng giữ cân bằng của hệ thần kinh – nội tiết (điều hoà vận động, co bóp, dẫn truyền thần kinh, sản sinh hormone), 
  • chức năng cung cấp máu đến tế bào (gồm oxy, chất dinh dưỡng), 
  • chức năng chuyển hoá, bài tiết, hấp thu,… 
  • chức năng ổn định cân bằng nội môi. 

Hướng sử dụng thuốc tuỳ theo thể tạng của người bệnh (cá thể hoá điều trị), chức năng nào bị ảnh hưởng sẽ được điều chỉnh. Thí dụ:

  • THA kèm tuần hoàn máu kém: tức nặng ngực, tĩnh mạch dưới lưỡi giãn, bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính…dùng thuốc cải thiện tuần hoàn (tăng tuần hoàn bàng hệ, tăng vi tuần hoàn, chống kết dính tiểu cầu…), YHCT gọi là khí trệ huyết ứ và sử dụng thuốc hoạt huyết hoá ứ. 
  • THA kèm tăng chuyển hoá cơ bản (nhịp tim nhanh, cảm giác nóng, tay chân nóng, khô miệng khát nước, bón, tiểu ít,…), YHCT gọi là hư nhiệt hoặc âm hư và sử dụng thuốc bổ âm (thuốc có tính mát, lạnh). 
  • THA kèm giảm chuyển hoá cơ bản (nhịp tim chậm, sợ lạnh, tay chân lạnh, dễ tiêu chảy hoặc sống phân,…), YHCT gọi là chứng dương hư và sử dụng thuốc bổ dương (thuốc có tính ấm, nóng). 
  • THA kèm thừa cân – béo phì, rối loạn lipid máu, rối loạn đường huyết. YHCT gọi là chứng đàm thấp và sử dụng thuốc có tác dụng tăng chức năng chuyển hoá mỡ, đường (hoá đàm trừ thấp). 

(Phần 2: Các dược liệu có tác dụng hạ huyết áp)

Thứ Sáu, 21 tháng 10, 2016

Chủ Nhật, 9 tháng 10, 2016

NẤM MÈO ĐEN TÁC DỤNG TỐT CHO HỆ TIM MẠCH

NẤM MÈO ĐEN TÁC DỤNG TỐT CHO HỆ TIM MẠCH
Bs. Trần Văn Năm
Image result for mu erTên La tinh: Auricularia polytricha (Mont.), Sacc. Họ: Mộc nhĩ (Auriculariaceae), Nấm mèo rất phổ biến ở nhiều nước trên Thế giới vì vừa được sử dụng làm thuốc vừa làm thực phẩm.
Theo Đông y: Nấm mèo có vị ngọt và tính không nóng không lạnh, vào 2 kinh Vị và Đại trường.
Thành phần hoá học: Polysaccharides 10%-30%, hoạt chất chính là tremella polysaccharides. Ngoài ra còn chứa chất trehalose, pentosan, mannitol, glycogen.

Dịch chiết Nấm mèo có hai phân đoạn gọi là Auritoxin I và II. Hai phân đoạn này có thành phần hoá học gần giống nhau và chứa Polysaccharide có 93,9% , protein 6,8%. Một nửa polysaccharide có 12,3% là liên kết α và 87,7% là liên kết β và là một heteromanoglucan, trong đó có 45,1% glucose, 43,9% maltose và 11,0% xylose. Một nửa protein chứa 10 acid amine [Kim Ha Won và Cs. CA 119 1993, 175620e). Theo Sách Cây Thuốc Và Động Vật Làm Thuốc ở Việt Nam, Tập II, tr. 292].       
Tác dụng:
  • Nấm Mèo chứa thành phần có tác dụng chống viêm và ức chế hình thành cục máu đông, giảm cholesterol, phòng bệnh tim do xơ vữa động mạch: nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tắc mạch máu chi.
  • Chống oxy hoá, bẫy các gốc tự do, chống lão hoá,
  • Kháng tế bào ung thư, ngưng hình thành các bướu ác của mô liên kết.
  • Ổn định đường huyết (tăng chuyển hoá chất mỡ, đường),
  • Điều biến miễn dịch, Bảo vệ gan,
  • Cải thiện các triệu chứng của bệnh thần kinh: Nấm mèo có tác dụng bảo vệ chống suy giảm trí nhớ, gồm bệnh Alzheimer, qua vài con đường gồm ức chế men gắn APP tại vị trí bêta (BACE1), mà chịu trách nhiệm phóng thích β amyloid peptide có độc tính trong não. [PMID: 23662612, PubMed].
Liều dùng:  mỗi ngày từ 10 – 15 g Nấm dạng luộc hoặc bột, hoặc dịch chiết polysaccharide 20% 1000-2000mg mỗi ngày.
Độc tính:
Chưa phát hiện độc tính, an toàn khi sử dụng.
Giá trị dinh dưỡng: (Theo Viện Dinh dưỡng Việt Nam, năm 1995)

  • Ngoài các vitamin và protein có giá trị dinh dưỡng, nó còn chứa các chất khoáng K+, Calcium, Mg, Phosphorus, và silicon.
  • Thành chất dinh dưỡng có trong 100g Nấm mèo:

Protein
10,6 g
Lipid
0,2 g
Glucid
65 g
Cellulose
7 g
Na
63 mg
K
856 mg
Ca
357 mg
Fe
56,1 mg
P
201 mg
β-caroten
20 mcg
Vitamin B1
0,14 mg
Vitamin B2
0,55 mg
Vitamin PP
2,7 mg

Kinh nghiệm thực tế: nhiều người bệnh tim thiếu máu cục bộ do hẹp động mạch vành, rối loạn lipid máu, kiên trì thực hiện chế độ ăn tăng cường Nấm mèo kết hợp thay đổi lối sống đã cho kết quả cải thiện tình trạng hẹp mạch vành đáng kể khi kiểm tra chụp mạch vành.

Thứ Sáu, 30 tháng 9, 2016

Bệnh Ung thư: Phòng hiệu quả hơn chữa

BỆNH UNG THƯ: PHÒNG HIỆU QUẢ HƠN CHỮA
Bs. Trần Văn Năm

Bệnh tật mắc phải (khác với bệnh bẩm sinh) xuất hiện không phải khi cơ thể già đi mà có thể từ một người còn rất trẻ. Từ bệnh nhiễm, bệnh mạn tính không lây cho đến loại bệnh lý luôn gây ám ảnh và lo sợ cho nhân loại: bệnh ung thư. Như chúng ta biết, mầm mống bệnh ung thư luôn có trong cơ thể chúng ta ở dạng tiềm ẩn, mai phục đợi thời cơ để bùng phát.

Chủ Nhật, 25 tháng 9, 2016

Đông Y phòng nghẽn mạch máu (phần 2)

ĐÔNG Y (ĐY) PHÒNG NGHẼN MẠCH MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Bs. Trần Văn năm
Theo phần 1, hậu quả nguy hiểm của đông máu là tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch chi…Biện pháp dự phòng là cách chữa trị hiệu quả và giảm gánh nặng kinh tế cho gia đình cũng như xã hội.

1.    Can thiệp vào yếu nguy cơ: biện pháp không dùng thuốc và thay đổi lối sống
  • Uống đủ nước khoảng 1,5 – 2 lít nước sạch mỗi ngày.
  • Bỏ hút thuốc lá, hạn chế tối đa uống rượu – bia.
  • Kiểm soát cân nặng, không thừa cân – béo phì.
  • Không ăn quá ngọt hoặc quá mặn để phòng bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường, vữa xơ động mạch.

Thứ Sáu, 16 tháng 9, 2016

Hậu quả của tăng đông máu người cao tuổi

GIẢM TUẦN HOÀN MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI

Bs. Trần Văn Năm

Phần 1: Hậu quả của giảm tuần hoàn máu là biến cố trên tim – mạch

Tuần hoàn máu giảm sẽ hạn chế cung cấp máu đến các mô của cơ thể và  thường kết hợp với tăng độ nhớt của máu. Độ nhớt máu bị ảnh hưởng bởi lượng nước, chất điện giải, protein, albumin và  các huyết cầu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu) trong đó hồng cầu và nước đóng vai trò chính. Khí hậu cũng ảnh hưởng độ nhớt máu, giảm 1 0c độ nhớt máu sẽ tăng khoảng 2%. Người cao tuổi có khuynh hướng tăng độ nhớt máu, dễ hình thành huyết khối gây ảnh hưởng đến sự trao đổi chất dinh dưỡng ở mức độ tế bào, tạo gánh nặng đến chức năng tim mạch, giảm tưới máu đến cơ quan.

RAU MÁ VỪA LÀ RAU VỪA LÀ THUỐC

RAU MÁ VỪA LÀ RAU VỪA LÀ THUỐC 
THAM GIA CHỮA TRỊ NHIỀU BỆNH PHỔ BIẾN

Bs. Trần Văn Năm

Rau má có tên khoa học Centella asiatica (Gotu Kola). Loại rau được dùng  làm thuốc rất phổ biến trên các nước thuộc Châu Á, trong đó có Việt Nam.

Theo Đông y: Rau má có vị ngọt, đắng, chua; tính mát. Có tác dụng hạ nhiệt, chống viêm, kháng khuẩn (hô hấp, tiêu hoá, hệ tiết niệu)…


Thành phần hoá học: rau má có tinh dầu, lipid, sitosterol, tannin, chất nhựa. Ngoài ra còn chứa các glycoside đắng tên asiaticosid và centellosid. Tinh dầu (trong rễ và lá) là vellarine, acid pectic và chất nhựa.  Hiện nay, một số tác giả hoạt chất chính của RM là nhóm chất Saponin (acid asiatic, acid brahmic với cấu trúc triterpen có tác dụng trên mô liên kết, tái tạo mô nên lành sẹo tốt [1]



Những tác dụng nghiên cứu trên thực nghiệm và lâm sàng [2], [3]: 

- Tăng nhận thức: RM hoạt hoá protein được biết là MAPKs (Mitogen-activated protein kinases), do gây phóng thích yếu tố phát triển tế bào thần kinh tên là Brain-derived  Neurotrophic factor (BDNF).

- Bảo vệ thần kinh: các hoạt chất của RM gây ức chế một số enzyme có hại tế bào thần kinh như trong bệnh Alzheimer (phòng ngừa sự hình thành những mãng amyloid); bệnh Parkinson (tế bào thần kinh bị tổn thương nên giảm tiết chất Dopamine), và giảm stress oxy hoá.

- Tốt cho tim mạch, đặc biệt chống suy tĩnh mạch: nhờ vai trò chống viêm và có hoạt tính của antioxidant mạnh,  đặc biệt nó tăng tiết những phân tử IL-1 từ những đại thực bào;  giải thích một phần cơ chế tác dụng điều trị suy tĩnh mạch.

- Tái tạo da, lành vết thương: cuối cùng, RM còn ức chế một nhóm enzyme mà phá huỷ chất collagen trong khi đó RM còn kích thích tăng tỉ lệ tổng hợp collagen nên giúp mau liền vết thương.

- Giải lo âu,

- Chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa: nhờ vào các glycoside như asiaticoside, madecassoside cũng như các triterpene.

Hiện nay Rau má là thành phần chủ yếu của nhiều chế phẩm khác nhau như: Censikan, Cenditan (Công ty dược FP pharma), thuốc mỡ bội Medecassol (Roche). Đặc biệt Rau má có thành phần của bài thuốc Toa căn bản (BS. Nguyễn Văn Hưởng sưu tầm) sử dụng chữa trị có hiệu quả trên các bệnh nhiễm do virus, vi khuẩn giai đoạn đầu (sốt siêu vi, sốt xuất huyết Dengue, viêm đường tiết niệu, viêm đường mật), dị ứng thức ăn…

Tài liệu tham khảo:

[1] Đỗ Tất Lợi (2015), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Hồng Đức, tr. 631-632.
[2] PubMed (Mathew George, Lincy Joseph, và Ramaswamy, African  Journal of Traditional,  Complementary and  Alternative  Medicines. 2009; 6(4): 554–559. Published online 2009 Jul 3. PMCID: PMC2816466).
[3] Pubmed (Ilkay Erdogan Orhan1, Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine Volume 2012 (2012), Article ID 946259, 8 pages).

Cao xương cá sấu trong điều trị loãng xương, góc nhìn của một nhà nghiên cứu

(Bài đăng trên STINFO số 7/2016)

Khi nói đến điều trị loãng xương, các thầy thuốc thường sử dụng các thuốc ức chế hủy cốt bào, liệu pháp đồng hoá bằng các thuốc có nguồn gốc hóa dược hay bổ sung canxi, vitamin D. Tuy nhiên, do chi phí điều trị khá cao và phản ứng phụ của thuốc nên người bệnh thường bỏ dở. Hiện nay, việc sử dụng cao xương cá sấu trong điều trị có chi phí vừa phải, rất ít phản ứng phụ đang mở ra cách tiếp cận mới giúp hạn chế gãy xương, cải thiện chất lượng sống cho người bệnh.

Thứ Hai, 15 tháng 8, 2016

COLLAGEN TỪ ĐỘNG VẬT ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG

DÙNG COLLAGEN TỪ ĐỘNG VẬT 
ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG NGƯỜI CAO TUỔI 

Bs. Trần Văn Năm


Bệnh loãng xương người cao tuổi, đặc biệt phụ nữ sau mãn kinh tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới có tỉ lệ mắc bệnh rất cao.


Bệnh loãng xương là gì?

- Loãng xương là một bệnh (hay là hội chứng) chuyển hoá của xương với hai đặc điểm chính: khả năng chịu lực bị suy yếu và cấu trúc thay đổi, nên xương không còn bền chắc gây gãy xương. 

- Chẩn đoán khi đo mật độ khoáng xương (MĐX) thấp (T-score lớn hơn – 2,5).

- Xét nghiệm máu đo các chất chỉ dấu ấn xương (bone marker) hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi điều trị và dự báo loãng xương.

Thứ Bảy, 13 tháng 8, 2016

Tác dụng của cây Lá đắng

LÁ “MẬT GẤU” CÓ TÁC DỤNG TRỊ BỆNH GÌ?

Bs. Trần Văn Năm

Hiện phong trào sử dụng lá cây “Mật gấu” làm thuốc rất phổ biến. Thực chất đây là cây Lá đắng (khi nhai lá có cảm giác đắng nhưng sau đó lại có vị ngọt trong miệng) ở dạng ăn như rau hoặc nấu nước uống. Cây lá đắng (bitter leaf) có tên khoa học là: Vernonia amygdalina Del. hoặc Gymnanthemum amygdalinum thuộc họ Cúc (Asteraceae). Cây này được sử dụng từ rất lâu trong y học dân gian ở một số nước Châu Phi (Nigeria, Cameroon, Zimbawe) và Châu Á trong đó hiện phổ biến ở các Nước Đông Nam Á.

Cây Lá đắng

Tại Tp. HCM, người dân quen gọi cây Lá đắng với các tên: cây Mật gấu, cây Cơm kìa, cây Kim thất tai. Nhưng thực tế, 3 cây kể trên là tên của ba loại cây rất khác nhau về thực vật, thành phần hoá học cũng như tác dụng trị bệnh.

Thứ Bảy, 6 tháng 8, 2016

GIỖ BÁC SĨ NGUYỄN VĂN HƯỞNG LẦN THỨ 18

GIỖ BÁC SĨ NGUYỄN VĂN HƯỞNG LẦN THỨ 18

Bs. Trần Văn Năm


Nhân kỷ niệm 18 năm ngày mất (năm mất 1998) của Bs. Nguyễn Văn Hưởng, người đã phát triển và yêu cầu sử dụng phương pháp dưỡng sinh (PPDS) vào điều trị tại các Bệnh viện Y học cổ truyền. Từ đó đến nay, tập luyện được xem là một biện pháp không thể thiếu trong liệu trình điều trị tất cả các loại bệnh, nhất là các bệnh mạn tính không lây

Bs. Nguyễn Văn Hưởng luôn nhắc nhở đồng nghiệp và người bệnh phải phát huy khả năng tự điều chỉnh và phục hồi của cơ thể bằng tập luyện (vì cơ thể là nhà máy sản thuốc hiện đại nhất), không quá lệ thuộc thuốc đưa từ ngoài vào. Nếu cần đến thuốc sẽ ưu tiên sử dụng thuốc từ thiên nhiên (trừ những trường hợp khẩn cấp, cấp cứu) đặc biệt là Thuốc Nam (thuốc mọc hoặc trồng ở Việt Nam).
Chúng tôi, những người tiếp tục công việc của Bs. Hưởng, vẫn luôn ghi nhớ và thực hiện.

Chủ Nhật, 24 tháng 7, 2016

Hiểu đúng "Thuốc bổ"

CẦN HIỂU ĐÚNG “THUỐC BỔ” LÀ GÌ?
Bs. Trần Văn Năm

“Thuốc bổ” được hiểu một cách nôm na là những loại dược phẩm (hay chế phẩm từ dược liệu) có tác dụng thúc đẩy hoặc tăng cường chức năng hoạt động của các hệ thống cơ quan trong cơ thể. Thường nhiều người vẫn sử dụng thuốc bổ nhằm cung cấp những chất mà cơ thể đang bị thiếu hụt như: vitamin, muối khoáng, acid amine, chất béo… 

Tuy nhiên, trong sinh hoạt sống hằng ngày, cơ thể chúng ta bị tấn công bởi quá nhiều độc chất từ môi trường bên ngoài cũng như bên trong cơ thể: không khí ô nhiễm, thức ăn – nước uống không an toàn, chất kích thích (rượu bia, thuốc lá), thuốc trị bệnh, stress tâm – thể, gốc tự do, chất AGEs… Do đó, với mục tiêu của thuốc bổ là giúp cơ thể cải thiện các hoạt động của cơ quan, rất cần có  liệu pháp thanh lọc. 

Thứ Bảy, 18 tháng 6, 2016

ĂN CHẬM, NHAI KỸ GIẢM TẢI CHO DẠ DÀY – RUỘT

ĂN CHẬM, NHAI KỸ SẼ GIẢM  TẢI CHO DẠ DÀY – RUỘT 
VÀ GIÚP CƠ THỂ KHOẺ MẠNH

Bs. Trần Văn Năm

Quá trình tiêu hoá được ví như một công trình xây dựng lớn, càng có nhiều công nhân chuyên nghiệp công trình càng sớm hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng được bảo đảm. Đủ các men tiêu hoá sẽ giúp cơ thể có khả năng hấp thu hết các chất dinh dưỡng do thức ăn đưa vào. Men tiêu hoá là những chất thiết yếu cho quá trình tiêu hoá, phân chia thức ăn thành những phần nhỏ nhất đủ để cơ thể hấp thu được. Có 4 men tiêu hoá cơ bản:



- Lipase giúp tiêu hoá và hấp thu chất béo,
- Protease/Peptidase phân chia chất đạm,
- Amylase thủy phân chất tinh bột.
- Cellulase, có được nhờ sự lên men của của các vi khuẩn có lợi trong ruột già, nó phân chia các phân tử cellulose thành các đường đơn dễ hấp thu.

Thứ Hai, 6 tháng 6, 2016

Chữa "Xẹp" đốt sống bằng Cao xương Cá sấu (bài 2)

GIẢM ĐAU VÀ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG DO “XẸP” ĐỐT SỐNG
BẰNG CAO XƯƠNG CÁ SẤU HOA CÀ (Bài số 2)
Bs. Trần Văn Năm

Tỉ lệ xãy ra “xẹp” hay “lún” đốt sống khi ngã do loãng xương hiện rất phổ biến. Hậu quả của “xẹp” đốt sống gây đau đớn, hạn chế vận động và sống lệ thuộc, đặc biệt người cao tuổi dù cho vẫn đang điều trị loãng xương theo theo quy ước (thuốc chống huỷ cốt bào, cung cấp calcium, vitamin D). 

Ngoài ra “xẹp” đốt sống còn thúc đẩy nặng thêm tình trạng bệnh hiện có như: bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, tăng huyết áp (do phải dùng liều cao thuốc kháng viêm không steroid, NSAID), tăng loãng xương do phải nằm bất động lâu ngày…nếu không thể điều trị bằng phẫu thuật. YHCT với liệu pháp không dùng thuốc và dùng thuốc rất hiệu quả nhằm giúp giảm đau, phục hồi vận, cải thiện chất lượng sống.

Thứ Bảy, 21 tháng 5, 2016

Chữa "Xẹp" đốt sống bằng Cao xương Cá sấu (bài 1)

GIẢM ĐAU VÀ PHỤC HỒI VẬN ĐỘNG DO “XẸP” ĐỐT SỐNG
BẰNG CAO XƯƠNG CÁ SẤU HOA CÀ

Bs. Trần Văn Năm

Xẹp hay lún đốt sống (hoặc gãy trên X-quang) rất thường xảy ra trên người bệnh loãng xương, đặc biệt người cao tuổi. Hậu quả của xẹp đốt sống là đau, hạn chế cử động hoặc không thể ngồi hay đi lại được. Tình trạng người bệnh phải chịu đau đớn kéo dài rất phổ biến (the chronic and widespread bodily pain=CWBP). Theo Gs. Graeme Jones (chuyên gia thấp khớp học tại Bệnh viện Royal Hobart, Trưởng nhóm nghiên cứu cơ – xương, Hobart) cho biết trên Tạp chí Pain Management Today [1]: chứng đau đớn kéo dài này có thể do nhiều cơ chế phức tạp từ yếu tố thần kinh trung ương (tại não) đến yếu tố tại chỗ của xương gãy và người bệnh phải chịu đựng từ nhiều tháng đến vài năm sau gãy xương.

Thứ Tư, 27 tháng 4, 2016

Cẩn trọng với thảo dược bán dạo

Uyên Phương (báo Tiền Phong)

TP - Gần đây, tại TPHCM nhiều loại cây cỏ được người bán quảng cáo là thảo dược chữa bách bệnh, bán kiểu đổ đống, kéo lê ngoài đường phố…
Thảo dược đổ đống vỉa hè
Lợi dụng các hội chợ có uy tín, nhiều gian hàng thuốc đông y, thuốc gia truyền chen chân vào bán hàng. Tại Festival tổ chức ở công viên Gia Định (Q. Gò Vấp, TPHCM) gần đây, gian hàng thuốc “gia truyền dân tộc Dao Ba Vì” của một người tự xưng lương y thu hút khá đông khách nữ. Vừa than thở mặt có nhiều mụn, người này bảo do nóng gan, nóng thận nên cho gói chữa nóng gan thận… để trị mụn.

Thứ Tư, 13 tháng 4, 2016

Điều trị loãng xương cho người cao tuổi bằng YHCT

Điều trị loãng xương cho người cao tuổi bằng YHCT

Bs. Trần Văn Năm

Việc điều trị loãng xương bằng phác đồ của y học hiện đại đã cải thiện được mật độ xương, hạn chế gãy xương và tránh tàn phế cho nhiều người bệnh. Tuy nhiên, không ít người bệnh lại không thể dung nạp các thuốc Tây y và phải ngưng điều trị. Nhiều nhà nghiên cứu trong lĩnh vực y học cổ truyền đã tìm ra một số loại cây – con chứa dược tính, có tác dụng điều trị hỗ trợ hoặc thay thế các thuốc Tây y, giúp người bệnh dung nạp dễ dàng và cải thiện tình trạng bệnh.


Chủ Nhật, 27 tháng 3, 2016

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ: ĐỪNG ĐỂ “CÒN NƯỚC CÒN TÁT”

ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ: SAO PHẢI CHỜ ĐẾN
“CÒN NƯỚC CÒN TÁT”?

Bs. Trần Văn Năm

Tỉ lệ mắc bệnh ung thư hiện tăng đến mức báo động. Nếu như năm 2000, Việt Nam chỉ có khoảng 69.000 ca mắc ung thư thì tới năm 2010, con số này đã tăng gần gấp đôi lên 126.000 ca. Ước tính vào năm 2020, số mắc ung thư sẽ gần 200.000 ca (Theo GS.TS Nguyễn Bá Đức, Phó Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam).

Một thực trạng đáng buồn: tỉ lệ tử vong do bệnh ung thư (điều trị không hiệu quả) ngày càng cao. Có thể do bệnh phát hiện muộn, tế bào ung thư đã vượt khỏi vị trí bệnh ban đầu để theo dòng máu đến các vị trí khác của cơ thể (di căn), hay sự hạn chế của khả năng y học hiện nay.

Thứ Năm, 3 tháng 3, 2016

CÔNG DỤNG CỦA SỮA ONG CHÚA

CÔNG DỤNG CỦA SỮA ONG CHÚA

Bs. Trần Văn Năm

1. Sữa ong chúa là gì?

Tên khác: Phong nhũ; tên tiếng Anh: Royal jelly, Honey Bee Milk…tiếng Pháp: lait des abeilles.
Đừng nhầm lẫn vói phấn hoa, mật ong thường. Sữa ong chúa là một chất tiết giống như sữa được tạo ra bởi những con ong thợ từ 5 – 15 ngày tuổi.

Ong thợ khi hút mật no, các tuyến ở hạ hầu và xương hàm dưới bị kích thích, các tế bào tuyến này căng phồng lên để chứa để chứa một chất giống như sữa màu vàng nhạt. Chất sữa này được đưa vào kho dự trữ của tổ để làm thức ăn riêng duy nhất cho con ong chúa, ấu chúa và ấu trùng ong. Nên gọi là sữa ong chúa. Sữa ong chúa sánh dạng cream chua, màu vàng mỡ gà hay vàng nhạt, vị đắng và hơi chua.

Thứ Bảy, 27 tháng 2, 2016

CÂY THUỐC MANG TÊN KHỈ TRỊ LOÃNG XƯƠNG

CÂY THUỐC MANG TÊN KHỈ TRỊ BỆNH LOÃNG XƯƠNG (OSTEOPOROSIS)

Bs. Trần Văn Năm

CÂY LÔNG KHỈ

Tên khác: Cẩu tích, Kim mao, Lông cu ly, Ráng cát tu, Co cút pá (Thái), Nhải cù viằng (Dao), Đạng pàm (K ho), Cút bang (Tày).

Tên nước ngoài: Golden moss (Anh), agneau de Scythie, cibotie (Pháp).

Tên khoa học: Cibotium barometz (L.) J. Sm. Họ Cẩu tích (Thyrsopteridaceae).